0932.422.890

Hướng Dẫn Quy Trình Nuôi Cấy Vi Sinh Xử Lý Nước Thải

Chia sẻ bài viết
Rate this post

Quy Trình Nuôi Cấy Vi Sinh Xử Lý Nước Thải.

Trong xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, Nuôi cấy vi sinh là công đoạn đòi hỏi nhiều kỹ năng và kinh nghiệm nhất. Quá trình này thường diễn ra cuối cùng sau khi xây dựng lắp đặt mới hay cải tạo hệ thống xử lý nước thải.

Khả năng thích nghi, sinh trưởng phát triển của vi sinh vật là yếu tố quyết định tới hiệu quả xử lý nước thải. Quy trình nuôi cấy vi sinh trong hệ thống xử lý nước thải có nhiều phương pháp khác nhau. Nay chúng tôi giới thiệu một số phương pháp nuôi cấy như sau:

Phương pháp thứ nhất: Nuôi cấy vi sinh vật bằng men (Chế phẩm sinh học)

Phương pháp nuôi cấy vi sinh xử lý nước thải dùng men vi sinh mới được sử dụng sau này.

Hiệu quả ngoài phụ thuộc vào công nghệ, các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển thì chủng loại và chất lượng men vi sinh của nhà sản xuất cũng quyết định tới độ thành công.

Đây là phương pháp tồn nhiều thời gian, kỹ năng và nguyên nhiên liệu khi nuôi mới. Đặc thù là nơi khó vận chuyển bùn vi sinh từ hệ thống khác đến hoặc thành phần nước thải đặc trưng.

Chế phẩm sinh học xử lý nước thải
Chế phẩm sinh học xử lý nước thải

Chuẩn bị

1. Xác định liều lượng vi sinh

Liều lượng men vi sinh phụ thuộc vào chủng loại men cũng như phụ thuộc vào nồng độ tế bào.

a) Nuôi vi sinh mới hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống (cho bể kỵ khí và hiếu khí):

Dùng với liều lượng 2 – 10 ppm/ngày tuỳ theo nồng độ COD, BOD trong nước thải. Lượng vi sinh được tính toán dựa vào thể tích bể, liều lượng nuôi cấy trong thời gian 21 ngày.

Công thức tính liều lượng vi sinh như sau:

A = (m x V)/1000

Trong đó:

A: Khối lượng vi sinh nuôi cấy trong 1 ngày (kg/ngày)

m: 2 – 10 ppm (liều lượng vi sinh dựa vào độ ô nhiễm của chất thải cách tính chung thông thường là 3ppm, nhưng XIN NHẮC LẠI nên chọn theo thông số nhà sản xuất vì phụ thuộc vào hàm lượng bào tử được cấy nhiều hay ít trên 1kg bột gỗ)

V: Thể tích bể sinh học (m3) [hiếu khí hay kỵ khí]

Cấy với lượng A vi sinh mỗi ngày liên tục trong 21 ngày.

Lưu ý:

– Dùng từ 5 – 10% bùn hoạt tính cho vào thể tích bể sinh học để làm cơ chất tăng trưởng.

– Cho trực tiếp vi sinh vào hệ thống mà không cần pha loãng trước khi cho vào hệ thống.

– pH = 6 – 8, nhưng hoạt động tốt nhất ở ngưỡng pH trung tính.

– Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay hay cải tạo lại hệ thống, bể phải được khởi động lại tải trọng thấp hoặc nồng độ COD khoảng 2kg/m3

– Chất dinh dưỡng đảm bảo tỷ lệ BOD:N:P = 100:5:1 ( nếu dinh dưỡng trong một số ngành mất cân đối ở tỉ số này cần bổ sung chất dinh dưỡng)

2. Tiến hành nuôi cấy vi sinh

Ngày thứ 1

Cho nước thải vào đầy 1/3 bể sinh học có sục khí và 2/3 bể nước đã xử lý tuần hoàn lại hay nước sạch để giảm tải lượng ô nhiễm, sao cho tải lượng COD trong thời gian nuôi cấy < 2kg/m3, cho sản phẩm vi sinh đã tính toán kết hợp chất dinh dưỡng vào bể để vi sinh bắt đầu tăng trưởng sinh khối.

Hướng dẫn nuôi cấy vi sinh
Hướng dẫn nuôi cấy vi sinh

Ngày thứ 2

Cho nước lắng 2h sau đó cho nước trong ra, cho lượng nước thải mới vào, với mức 2/3 nước thải, 1/3 nước sạch sục khí và tiếp tục cho sản phẩm vi sinh và ure , DAP vào bể
Ngày thứ 3
Cho nước lắng 2h và cho nước trong ra khỏi bể, cho lượng nước thải mới vào, sục khí và tiếp tục cho sản phẩm vi sinh và và ure , DAP vào bể.

Cứ như vậy cho tới ngày thứ 15-18 (tùy vào nước thải) thì chạy 100% tải trọng thiết kế.

Ghi chú:

– Sau khi nuôi cấy đến ngày 21 thì cho nước trong đã lắng ra ngoài;

– Nạp nước thải mới vào và bắt đầu hệ thống bình thường, lúc này lượng sinh khối đã tăng lên đến mức ổn định để xử lý chất hữu cơ.

b) Nuôi vi sinh tại duy trì hệ thống

Dùng vi sinh bổ sung với liều lượng từ 0,5 ppm/ngày hoặc theo nồng độ COD, BOD trong nước thải và độ ổn định của hệ thống. Lưu lượng cấy duy trì sẽ được tính vào lưu lượng nước thải/ngày để bổ sung một phần vi sinh trôi ra ngoài và yếu dần đi.

Tính theo công thức sau:

A=( m x Q) / 1000

Trong đó:

A: Khối lượng vi sinh bổ sung theo ngày, cách ngày hoặc theo tuần tùy vào độ ổn định của hệ thống (kg/ngày)

m: 0,5 ppm

Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày)

Phương pháp thứ 2: Hoạt hóa bùn vi sinh để nuôi cấy

cung cấp bùn nuôi cấy vi sinh
cung cấp bùn nuôi cấy vi sinh

Trước đây men vi sinh chưa sản xuất rộng rãi và đặc biệt chi phí men vi sinh khá cao. Hệ thống xử lý nước thải chưa có nhiều và chúng cách xa nhau, nên khi xây dựng Hệ thống xử lý nước thải. Bùn hoạt tính thường thu từ bùn sông hoặc ao hồ không nhiễm bẩn dầu mỡ hay dầu khoáng đưa lên hoạt tính rồi xử lý nước thải. Hiện nay thì biện pháp này ít sử dụng ;

Chuẩn bị bùn hoạt tính

Trước khi cho vào bể aerotank, bùn sông hoặc ao hồ phải được loại sơ bộ các tạp chất như: sỏi cát, cặn rác, lá cây… Bùn được trộn với nước, rồi sau thời gian lắng ngắn (10-15 phút) được đổ vào bể aerotank.

Khi cho bùn vào bể phải đảm bảo bể aerotank đã bắt đầu có thể hoạt động. Hệ thống phân phối khí cung cấp cho vi sinh. Hệ thống tuần hoàn bùn trong bể lắng cũng được hoạt động tốt;

Khi cho bùn vào bể Aerotank, hoạt động hệ thống sục khí cung cấp oxy vào bể và không cần nước thải trong thời gian 3-6h tùy thuộc vào nguồn bùn và loại nước thải cần xử lý.

Hoạt hóa bùn

Sau khi chuẩn bị bùn xong, cho nước thải vào bể aerotank. Ban đầu với lượng nhỏ từ 1/10 đến 1/8 lưu lượng thiết kế trong ngày, sau đó theo mức độ tích lũy bùn, tăng dần cho đến khi đạt lưu lượng thiết kế;

Trong bùn hoạt tính hoạt động tốt, ngoài các bông tập trung các động vật vi sinh còn gặp một lượng không lớn thảo trùng (trùng lông), trùng xoắn, giun. Khi điều kiện làm việc ổn định bị phá vỡ, trong bùn phát triển các vi khuẩn dạng chỉ (sphacrotilus, cladothrix) thực vật nhánh (zooglea ramigeras, các nấm nước…).

Các dạng thực vật này làm cho bùn nổi, bùn này khó lắng trong bể lắng đợt 2 và bị cuốn trôi theo nước ra với lượng đáng kể.

Trong trường hợp bùn bị cuốn trôi ra ngoài, các căn bông bùn ly ti nhỏ khó lắng có thể dùng các chất trợ keo như Polimer hay PAC với liều lượng 0,01- 0,5 mg/ lít để giữ bùn.

Tách bùn hoạt tính

Việc tách bùn hoạt tính hoàn toàn có thể tiến hành liên tục và không cho hình thành lớp bùn nằm trong bể lắng.

Việc tách bùn không đúng thời gian sẽ làm bẩn và làm giảm chất lượng nước đã xử lý, ngoài ra còn làm nổi bùn đã lắng.

Nguyên nhân lôi cuốn bùn từ bể lắng 2 có thể do nồng độ bùn cao hơn giới hạn đối với tải trọng đã cho.

Đôi khi còn có trường hợp khó bảo đảm tách bùn từ bể lắng đứng.

Vì vậy trong các bể lắng này cần cào bùn từ đáy phễu một cách hệ thống (hoặc vài lần trong ngày), khó khăn này cũng có thể giải quyết bằng cách tăng thể tích bùn tuần hoàn.

HOÀN THÀNH NUÔI CẤY VI SINH XỬ LÝ NƯỚC THẢi

Lưu ý:

Trong thời gian đầu nuôi cấy vi sinh, nên thường xuyên kiểm tra BOD, N, P để cân đối bổ sung chất dinh dưỡng.

Hàm lượng oxy cung cấp cho bể sinh học hiếu khí luôn duy trì 2-4mg/l (đo tại vị trí sau quá trình lắng).

Trong bể hiếu khí pH thích hợp từ 6,5 – 8,5. pH thấp Quá trình nitrat hoá, hàm lượng HCO3- thấp, cần điều chỉnh pH lên cao.

Phương pháp thứ 3: Nuôi cấy vi sinh từ bùn vi sinh của hệ thống khác.

Dùng bùn vi sinh từ các hệ thống khác, bao gồm bùn nước hay bùn ép tùy thuộc vào điều kiện từng dự án.

Phương pháp nuôi cấy bùn vi sinh từ hệ thống khác thường mang lại hiệu quả cao. Thời gian nuôi rút ngắn. chi phí thực hiện thấp.

Chuẩn bị bùn vi sinh.

cung cấp bùn nuôi cấy vi sinh
cung cấp bùn nuôi cấy vi sinh

Nguồn bùn hoạt tính bùn vi sinh cung cấp vào hệ thống là bùn có nguồn gốc từ các hệ thống tương tự. Các hệ thống đạt chất lượng nước, không chứa nhiều thành phần kim loại nặng. Bông bùn to dễ lắng.

Bùn được lấy là bùn đang hoạt động trực tiếp trong bể hoặc bùn sau máy ép bùn.

Bùn vi sinh được đóng bao, thùng vận chuyển đến hệ thống xử lý nước thải cần nuôi cấy.

Hệ thống phải đảm bảo công nghệ, thiết bị hoạt động ổn định để vi sinh có thể thích nghi và hoạt động hiệu quả nhất.

Hàm lượng bùn cần bổ sung:

Lượng bùn hoạt tính cần được cho thêm mới ban đầu từ 5-20% thể tích bể vi sinh.

Bùn vi sinh khi di chuyển từ nơi khác về hệ thống, trong hệ thống nước thải được pha loãng với nước sạch hoặc nước sạch được pha dinh dưỡng để kích hoạt nuôi cấy vi sinh.

Đối với một số nước thải có thành phần hữu cơ cao như nước thải chế biến thực phẩm, bánh kẹo, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất bún,… thì có thể cho nước thải trực tiếp vào hệ thống với hàm lượng từ 50% và tăng dần lên 70%, rồi 100% trong 2-4 ngày.

Để quá trình sinh trưởng và phát triển vi sinh nhanh chóng, có thể bổ sung chế phẩm sinh học men vi sinh vào hệ thống.

Để hiểu thêm về phương pháp nuôi cấy vi sinh. Cũng như cần nuôi cấy vi sinh vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn miễn phí.

Công Ty TNHH Việt Thủy Sinh chuyên xử lý nước thải y tế, xử lý nước thải sinh hoạt, xử lý nước thải công nghiệp với chi phí tối ưu, hiệu quả, đơn giản trong vận hành.

Công ty Xử Lý Môi Trường Việt Thủy Sinh Công ty TNHH Việt Thủy Sinh – Công Ty Xử Lý Nước Thải

Chuyên xử lý nước thải, Xử Lý Nước Cấp, Xử Lý Khí Thải

Uy tín – Chuyên nghiệp – Hiệu quả –  Nhanh chóng

CONG NGHE MOI TRUONG – NUOI CAY VI SINH

Hotlline: 0932.422.890  Website: https://thietbimoitruonghcm.com/
Chúng tôi chuyên về tư vấn, cung cấp thi công lắp đặt và xây dựng hệ thống xử lý nước

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!